
Hôm nay chúng ta tiếp tục giải tiếp một số bài toán bằng phương pháp quy nạp.
Bài toán 4. Chứng minh rằng 1 \times 2 \times 3 + 2 \times 3 \times 4 + \dots + n (n+1)(n+2) = \frac{1}{4} n(n+1)(n+2)(n+3).
Lời giải. Chúng ta sẽ chứng minh bằng quy nạp rằng với mọi n \geq 1 thì 1 \times 2 \times 3 + 2 \times 3 \times 4 + \dots + n (n+1)(n+2) = \frac{1}{4} n(n+1)(n+2)(n+3).
Như vậy công thức ở trên đúng cho trường hợp n=1.
Giả sử công thức trên đúng cho các trường hợp 1 \leq n \leq k. Chúng ta sẽ chứng minh rằng công thức cũng đúng cho trường hợp n=k+1, có nghĩa là chúng ta sẽ chứng minh 1 \times 2 \times 3 + \dots + k (k+1)(k+2) + (k+1)(k+2)(k+3) = \frac{1}{4} (k+1)(k+2)(k+3)(k+4).
Thực vậy, theo giả thiết quy nạp thì công thức đúng cho trường hợp n=k, cho nên 1 \times 2 \times 3 + 2 \times 3 \times 4 + \dots + k (k+1)(k+2) = \frac{1}{4} k(k+1)(k+2)(k+3).
Do đó 1 \times 2 \times 3 + \dots + k (k+1)(k+2) + (k+1)(k+2)(k+3) = \frac{1}{4} k(k+1)(k+2)(k+3) + (k+1)(k+2)(k+3) = \frac{1}{4} (k+1)(k+2)(k+3)(k+4).
Như vậy chúng ta đã chứng minh rằng công thức đúng cho trường hợp n=k+1.
Theo nguyên lý quy nạp toán học thì công thức phải đúng với mọi số tự nhiên n \geq 1. \blacksquare
Bài toán 5. Chứng minh rằng 49 ~\mid~ 8^n + 42 n - 1.
Lời giải. Chúng ta sẽ chứng minh bằng quy nạp mệnh đề sau đây 8^n + 42 n - 1 = 0 \pmod{49}
Với n=0, chúng ta có 8^0 + 42 \times 0 - 1 = 0
Do đó mệnh đề trên đúng cho trường hợp n=0.
Giả sử rằng mệnh đề đúng cho các trường hợp 0 \leq n \leq k. Chúng ta sẽ chứng minh mệnh đề cũng đúng cho trường hợp n=k+1, có nghĩa là chúng ta sẽ chứng minh 8^{k+1} + 42 (k+1) - 1 = 8^{k+1} + 42 k + 41 = 0 \pmod{49}.
Thực vậy, theo giả thiết quy nạp thì mệnh đề đúng cho trường hợp n=k, cho nên 8^k + 42 k - 1 = 0 \pmod{49} .
Vì vậy, 8(8^k + 42 k - 1) = 8^{k+1} + 336 k - 8 = 0 \pmod{49} .
Do đó 8^{k+1} + 42 k + 41 = (8^{k+1} + 336 k - 8) - 49(6k - 1) = 0 \pmod{49} .
Như vậy chúng ta đã chứng minh mệnh đề đúng cho trường hợp n=k+1.
Theo nguyên lý quy nạp toán học thì mệnh đề phải đúng với mọi số tự nhiên n. \blacksquare
Chúng ta thấy rằng ở các bài toán mà chúng ta đã giải ở trên, ở bước quy nạp, để chứng minh P(k+1) đúng, chúng ta chỉ sử dụng giả thiết là P(k) đúng. Như vậy chúng ta chưa cần dùng đến giả thiết là P(0), P(1), ..., P(k-1) đúng.
Trong bài toán tiếp theo đây, để chứng minh P(k+1) đúng, chúng ta cần sử dụng hai giả thiết là P(k-1) đúng và P(k) đúng.
Bài toán 6. Dãy số Fibonacci được xác định như sau: F_0 = 0, F_1 = 1, F_{n+1} = F_n + F_{n-1}. Do đó
F_0 = 0, F_1 = 1, F_2 = 1, F_3 = 2, F_4 = 3, F_5 = 5, F_6 = 8, \dots
Chứng minh rằng công thức cho số Fibonacci là như sau
F_n = \frac{1}{\sqrt{5}} \left[ \left( \frac{1 + \sqrt{5}}{2} \right)^n - \left( \frac{1 - \sqrt{5}}{2} \right)^n \right]
Lời giải. Để cho ngắn gọn, chúng ta sẽ đặt \alpha = \frac{1 + \sqrt{5}}{2}, ~~ \beta = \frac{1 - \sqrt{5}}{2}.
Chúng ta sẽ chứng minh bằng quy nạp mệnh đề sau F_n = \frac{1}{\sqrt{5}} ( \alpha^n - \beta^n )
Với n=0, chúng ta có \frac{1}{\sqrt{5}} ( \alpha^0 - \beta^0 ) = 0 = F_0
Do đó mệnh đề trên đúng cho trường hợp n=0.
Với n=1, chúng ta có \frac{1}{\sqrt{5}} ( \alpha^1 - \beta^1 ) = \frac{1}{\sqrt{5}} \sqrt{5} = 1 = F_1
Do đó mệnh đề trên đúng cho trường hợp n=1.
Giả sử rằng mệnh đề đúng cho các trường hợp 0 \leq n \leq k trong đó k \geq 1. Chúng ta sẽ chứng minh mệnh đề cũng đúng cho trường hợp n=k+1, có nghĩa là chúng ta sẽ chứng minh F_{k+1} = \frac{1}{\sqrt{5}} ( \alpha^{k+1} - \beta^{k+1} )
Thực vậy, vì 0 \leq k-1 \leq k, theo giả thiết quy nạp thì mệnh đề đúng cho trường hợp n=k-1, cho nên F_{k-1} = \frac{1}{\sqrt{5}} ( \alpha^{k-1} - \beta^{k-1} )
Cũng theo giả thiết quy nạp thì mệnh đề đúng cho trường hợp n=k, cho nên F_{k} = \frac{1}{\sqrt{5}} ( \alpha^{k} - \beta^{k} )
Từ đó suy ra F_{k+1} = F_{k-1} + F_k = \frac{1}{\sqrt{5}} [ (\alpha^{k-1} + \alpha^{k}) - (\beta^{k-1} + \beta^{k})] = \frac{1}{\sqrt{5}} [ \alpha^{k-1} (1 + \alpha) - \beta^{k-1} ( 1 + \beta)]
Chúng ta thấy rằng \alpha và \beta là hai nghiệm của phương trình 1+x=x^2, do đó 1+\alpha=\alpha^2 và 1+\beta=\beta^2. Từ đó suy ra F_{k+1} = \frac{1}{\sqrt{5}} ( \alpha^{k-1} \alpha^2 - \beta^{k-1} \beta^2 ) = \frac{1}{\sqrt{5}} ( \alpha^{k+1} - \beta^{k+1} )
Như vậy chúng ta đã chứng minh mệnh đề đúng cho trường hợp n=k+1.
Theo nguyên lý quy nạp toán học thì mệnh đề phải đúng với mọi số tự nhiên n. \blacksquare
Ở bài toán số 6, để chứng minh P(k+1) đúng, chúng ta cần sử dụng hai giả thiết là P(k-1) đúng và P(k) đúng. Vì vậy mà ở bước khởi điểm, chúng ta phải chứng minh rằng P(0) đúng và P(1) đúng. Từ đó, nhờ bước quy nạp chúng ta có:
- vì P(0),P(1) đúng nên P(2) đúng
- vì P(0),P(1), P(2) đúng nên P(3) đúng
- vì P(0),P(1), P(2), P(3) đúng nên P(4) đúng
- v.v...
Chứng minh 1 > 2
Bây giờ chúng ta sẽ dùng quy nạp để chứng minh rằng 1 > 2. Đố các bạn chỉ ra cách chứng minh này sai ở điểm nào.
Cho dãy số xác định như sau: a_0 = 1, a_1 = 1, a_{n+1} = a_{n-1} + a_n + 11.
Chúng ta sẽ chứng minh bằng quy nạp mệnh đề sau đây
Với mọi n, thì a_n > 4 n - 2
Với n=0, chúng ta có a_0 = 1 > 4 \times 0 - 2 = -2
Do đó mệnh đề trên đúng cho trường hợp n=0.
Giả sử rằng mệnh đề đúng cho các trường hợp 0 \leq n \leq k. Chúng ta sẽ chứng minh mệnh đề cũng đúng cho trường hợp n=k+1, có nghĩa là chúng ta sẽ chứng minh
a_{k+1} > 4(k+1) - 2 = 4k + 2
Thực vậy, theo giả thiết quy nạp thì mệnh đề đúng cho trường hợp n=k-1, cho nên
a_{k-1} > 4(k-1) - 2 = 4k - 6
Cũng theo giả thiết quy nạp thì mệnh đề đúng cho trường hợp n=k, cho nên
a_{k} > 4k - 2
Từ đó suy ra
a_{k+1} = a_{k-1} + a_k + 11 > (4k - 6) + (4k - 2) + 11 = 8k + 3 > 4k + 2
Như vậy chúng ta đã chứng minh mệnh đề đúng cho trường hợp n=k+1.
Theo nguyên lý quy nạp toán học thì mệnh đề phải đúng với mọi số tự nhiên n.
Vậy chúng ta chứng minh xong bất đẳng thức
a_n > 4 n - 2
Thay n=1 vào bất đẳng thức trên chúng ta có
1 > 2
Vậy lời giải trên sai ở đâu?!
Hẹn các bạn ở kỳ sau, chúng ta sẽ giải thêm một vài bài toán khác bằng phương pháp quy nạp.
Bài tập về nhà
1. Tìm công thức tổng quát cho 1 \times 2 \times 3 + 2 \times 3 \times 4 + \dots + n (n+1)(n+2) = \frac{1}{4} n(n+1)(n+2)(n+3).
2. Chứng minh rằng 25 ~\mid~ 6^n - 5n - 1
Tìm công thức tổng quát cho bài toán này.
3. Với dãy số Fibonacci
F_0 = 0, F_1 = 1, F_2 = 1, F_3 = 2, F_4 = 3, F_5 = 5, F_6 = 8, \dots
Tìm tất cả các số n để F_n > 3n.